Cả 3 từ đều là trợ từ, đứng sau danh từ để bổ sung thêm cho một thứ được nhắc đến, nhưng chúng có một số khác biệt như sau:
1. 까지
까지 có thể dịch là “cả, đến”, dùng để bổ sung cho một cái đã được nhắc đến hoặc không được nhắc đến. Danh từ đứng trước 까지 chỉ là một trong số những thứ mà người nói nghĩ đến, có mức độ ngang hàng với cái đã được nhắc đến.
Vd: 옷을 샀어요. 가방까지 샀어요. (Đã mua quần áo rồi mua cả túi luôn.)
까지 sử dụng được với câu khẳng định, câu hỏi, câu mệnh lệnh và đề nghị có nghĩa tích cực lẫn tiêu cực.
2. 조차
조차 có thể dịch là “thậm chí, ngay cả”, tuy nhiên danh từ đứng trước nó là cái cơ bản nhất, đơn giản nhất mà người nói nghĩ đến. Danh từ đứng trước 조차 có mức độ thấp hơn so với thứ mà người nói đã nhắc đến hoặc không được nhắc đến.
Vd: 꿈에서조차 그건 말도 안 된다고 생각했다. (Ngay cả trong mơ tôi cũng nhận thức được chuyện đó là không thể (chứ đừng nói là trong hiện thực).)
Ở ví dụ trên, người nói không nhắc đến “hiện thực” nhưng vì có 조차 nên có thể suy ra rằng trong “giấc mơ” mà còn biết chuyện đó là không thể thì trong hiện thực tất nhiên cũng biết. Do đó 조차 còn được sử dụng kèm theo với ngữ pháp 은/는커녕 (nghĩa là “đừng nói tới…”)
조차 chỉ sử dụng được trong câu khẳng định, câu hỏi có nghĩa tiêu cực.
3. 마저
마저 có thể dịch là “thậm chí, đến”, tuy nhiên danh từ đứng trước 마저 là cái cuối cùng nhất mà người nói nghĩ đến. Danh từ đứng trước 마저 có mức độ cao hơn so với thứ mà người nói đã nhắc đến hoặc không được nhắc đến.
Vd: 너마저 나를 떠났니? (Đến cả bạn cũng rời bỏ tôi sao?)
Ở ví dụ trên, người nói sử dụng 마저 với hàm ý rằng những người khác đều đã rời bỏ mình, “bạn” là người cuối cùng mà người nói nghĩ đến mà cũng rời bỏ mình nốt.
마저 chỉ sử dụng được trong câu khẳng định, câu hỏi có nghĩa tiêu cực.
Nào, bây giờ các bạn hãy thử phân biệt xem 3 câu này khác nhau như thế nào:
너까지 나를 안 믿어?
너조차 나를 안 믿어?
너마저 나를 안 믿어?